Những điểm mới trong Quy định số 69-QĐ/TW của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm
Lượt xem:
(c3vantuong.quangngai.edu.vn) – Ngày 06/7/2022, thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Võ Văn Thưởng Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư đã ký ban hành Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số 102-QĐ/TW, về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm của Bộ Chính trị khóa XII.
BBT Trang thông tin điện tử của Trường THPT Vạn Tường trân trọng giới thiệu những điểm mới của Quy định và toàn văn Quy định quan trọng này.
Quy định số 69-QĐ/TW: Quy định về kỷ luật của Đảng lớn nhất, hoàn thiện nhất từ trước đến nay
Đây là Quy định về kỷ luật của Đảng lớn nhất, hoàn thiện nhất từ trước đến nay; nội dung Quy định được hệ thống tương đối toàn diện, đầy đủ, cụ thể và bao quát các phương diện trong đời sống xã hội.
Các vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên được đặt trong một quy định thống nhất, đồng bộ để xác định cụ thể các hành vi và chế tài xử lý làm căn cứ để kỷ luật.
Các điểm mới trong Quy định này tập trung ở 3 nội dung chính đó là quy định các hành vi mới trên cơ sở tổng kết thực tiễn và dự báo về các vi phạm trong thời gian tới; tăng nặng hoặc giảm nhẹ chế tài đối với hành vi vi phạm được quy định trước; xác định rõ động cơ, mục đích, hậu quả của hành vi làm căn cứ áp dụng chế tài phù hợp với thực tiễn và đồng bộ với quy định mới của Đảng và pháp luật với mục đích để tổ chức đảng, đảng viên không vi phạm và không dám vi phạm kỷ luật của Đảng. Một số điểm mới trong Quy định 69-QĐ/TW:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng
Quy định mới ban hành thể hiện tinh thần Kết luận 21-KL/TW thể hiện quyết tâm nhất quán của Đảng trong việc giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; tình trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, tha hóa quyền lực đã xảy ra trong một bộ phận tổ chức đảng, đảng viên.
Tên gọi của Quy định 69-QĐ/TW được điều chỉnh ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung công tác kỷ luật của Đảng, vừa đảm bảo nội dung toàn diện, bao quát, vừa đảm bảo nguyên tắc kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xác định trách nhiệm của từng cá nhân và ngược lại khi kỷ luật đảng viên phải kiểm điểm, xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng quản lý đảng viên vi phạm và dễ tra cứu, dễ thực hiện.
Quy định gồm 4 Chương, 58 Điều (Chương I: Quy định chung; Chương II: Kỷ luật tổ chức đảng; Chương III: Kỷ luật đảng viên vi phạm; Chương IV: Điều khoản thi hành), trong đó có một số nội dung mới như sau:
Chương I: Quy định chung
Tại Điều 1 về “Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng”: đã bổ sung nội dung “áp dụng đối với tổ chức đảng (gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể, thay đổi do chuyển giao, chia tách, sáp nhập) và đảng viên (gồm cả đảng viên bị tuyên bố mất tích, đảng viên đã qua đời nhưng có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng)” để phù hợp, thống nhất với Điều 1, Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Tại Điều 2 về “Nguyên tắc xử lý kỷ luật”: đã bổ sung nguyên tắc về việc bảo vệ đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị và thống nhất, đồng bộ với Hướng dẫn số 02-HD/TW, ngày 09/12/2021 của Ban Bí thư về hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng “Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của Trung ương, mà không đạt hoặc chỉ đạt được một phần mục tiêu đề ra hoặc gặp rủi ro, xảy ra thiệt hại thì cấp có thẩm quyền phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá công tâm để xem xét, xử lý; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì được xem xét miễn xử lý kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm”.
Đảm bảo đồng bộ, nhất quán với quy định của Đảng và pháp luật
Tại Điều 4 về “Thời hiệu xử lý kỷ luật” đã thống nhất dùng cụm từ “hành vi vi phạm” đối với tổ chức đảng, đảng viên theo đúng quy định của pháp luật và Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định cách tính “Thời hiệu xử lý kỷ luật” là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị xử lý kỷ luật” và “Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật” để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
Tại Điều 5 về “Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật”: bổ sung một số nội dung quy định về tình tiết giảm nhẹ đối với đảng viên: Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát; chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra; vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
Quy định 69-QĐ/TW đảm bảo đồng bộ, nhất quán với Quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; khuyến khích, bảo vệ cán bộ, đảng viên năng động, sáng tạo vì lợi ích chung; cán bộ dám nhận ra sai lầm, khuyết điểm để chủ động sửa chữa, khắc phục vi phạm, hậu quả theo tinh thần Kết luận số 14-KL/TW của Bộ Chính trị.
Tại Điều 6 về “Tình tiết tăng nặng mức kỷ luật”: bổ sung quy định về tình tiết tăng nặng đối với vi phạm của tổ chức đảng: “Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng.
Bổ sung quy định về tình tiết tăng nặng đối với vi phạm của đảng viên: “Gây thiệt hại, thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước nhưng không tự giác nộp lại tài sản do vi phạm mà có”.
Việc bổ sung nội dung trên để thống nhất với quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tăng cường tính răn đe, giáo dục, quản lý đảng viên của tổ chức đảng và trách nhiệm của đảng viên trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Quy định 69-QĐ/TW cũng sửa đổi, bổ sung một số từ, cụm từ, biên tập lại một số nội dung để tránh trùng lặp và phù hợp với các quy định mới của Đảng. Một số nội dung sẽ được đưa vào Hướng dẫn cụ thể trong Quy định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
Chương II: Kỷ luật tổ chức đảng, có 3 nội dung mới nổi bật.
Chương II quy định về kỷ luật tổ chức đảng, tập trung vào xây dựng các hành vi vi phạm của tổ chức đảng trong kiểm soát quyền lực, chống chạy chức chạy quyền; tự kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật đảng viên thuộc tổ chức mình; bổ sung các hành vi để phù hợp, đồng bộ với quy định mới của Đảng và pháp luật.
Các điểm mới tập trung ở 3 nội dung chính, đó là xây dựng quy định mới; tăng nặng hoặc giảm nhẹ chế tài đối với hành vi; thêm hoặc bớt động cơ, mục đích, hậu quả của hành vi vi phạm, để phù hợp, đồng bộ với quy định của Trung ương.
Chống lợi ích nhóm trong xây dựng cơ chế, chính sách
Tại Điều 9 về “Vi phạm trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”: bổ sung quy định tại điểm a, d, Khoản 2, kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: Không thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái với nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cài cắm “lợi ích nhóm”, “lợi ích cục bộ”.
Quy định này nhằm chống việc lợi ích nhóm trong công tác xây dựng cơ chế, chính sách, khắc phục tình trạng không thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước như một số vụ việc vi phạm trong thời gian qua. Quy định các hành vi vi phạm trên phải bị xem xét, xử lý kỷ luật là tiếp thu, cập nhật các quy định trong Kết luận Hội nghị Trung ương 4, Khóa XIII và Quy định số 37 về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 10 về “Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”: bổ sung các quy định tại Khoản 1: “Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận” và “Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; Khoản 2: “Ban hành văn bản trái quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”; Khoản 3: “Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và “Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”.
Việc bổ sung này nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương của Đảng trong tổ chức, thực hiện chủ trương, quy định của Đảng và cụ thể hóa nội dung Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/20221 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.
Kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền
Tại Điều 11 về “Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên”: bổ sung quy định tại Khoản 1: “Xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, bậc, khen thưởng đối với cán bộ không đúng quy định”, “Công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; không đúng nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục”, “Cho đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, cho đảng viên ra khỏi Đảng, xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định”; Khoản 2 kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: “e) Bao che, không xử lý hoặc không kiến nghị xử lý đối với đảng viên có hành vi chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả, giấy chứng nhận, giấy xác nhận không hợp pháp”.
Đây là hành vi cụ thể hóa nội dung Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; ràng buộc trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, quản lý trực tiếp đảng viên; đồng thời bỏ hành vi cố ý vì đảng viên luôn phải nghiên cứu, quán triệt để thực hiện đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, theo Quy định về những điều đảng viên không được làm.
Tăng cường tự kiểm tra, giám sát, không bao che cho sai phạm của đảng viên
Tại Điều 12 về “Vi phạm quy định về bầu cử”: bổ sung nội dung Khoản 2, tổ chức đảng bị cảnh cáo nếu: “Buông lỏng lãnh đạo dẫn đến việc để giới thiệu người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh lãnh đạo, quản lý” và “Buông lỏng lãnh đạo dẫn đến vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc bầu cử” để gắn trách nhiệm của tổ chức đảng trong kiểm tra, giám sát đảng viên thuộc tổ chức mình quản lý.
Tại Điều 13 về “Vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước”: bổ sung quy định tại Khoản 1, cụ thể là: Buông lỏng việc lãnh đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát, để xẩy ra tình trạng mua sắm, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, nhận, cho, tặng, mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân không đúng quy định. Để tổ chức và cá nhân đi học tập, tham quan, du lịch, chữa bệnh ở trong nước và nước ngoài bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý không đúng quy định hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ; Khoản 2: “d) Ban hành văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước”.
Tại Điều 14 về “Vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị – xã hội”: bổ sung Điểm d, Khoản 1: “d) Không kiến nghị các vấn đề bức xúc đã được phản ánh gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích, đời sống của người dân”, cập nhật nội dung Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm, cụ thể hóa hành vi thờ ơ, vô cảm.
Tại Điều 15 về “Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”: bổ sung quy định tại Khoản 1: b) Cung cấp hoặc chỉ đạo cung cấp thông tin, tài liệu chưa được phép công bố; g) Không xử lý hoặc không kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có khuyết điểm, vi phạm. Việc bổ sung này nhằm thống nhất với quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước, chế tài xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng, chống các hành vi bao che cho sai phạm của đảng viên.
Khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
Tại Điều 16 về “Vi phạm quy định tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”: bổ sung quy định tại Khoản 2, kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: “a) Che giấu, báo cáo không đầy đủ, không trung thực các thông tin liên quan đến giải quyết tố cáo, khiếu nại của tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền”, để thống nhất theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ngăn chặn các hành vi đối phó, che dấu, không trung thực trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng chế tài xử lý kỷ luật từ khiển trách sang cảnh cáo đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1: Vi phạm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: “c) Không thực hiện hoặc không chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ người tố cáo hoặc không xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền”. Nhằm khuyến khích, động viên đảng viên, công dân tố cáo, tố giác những hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí đối với tổ chức đảng, đảng viên trong xã hội, Quy định nhằm tăng tính răn đe theo Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Tại Điều 17 về “Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực”: bổ sung nội dung về phòng, chống “tiêu cực” vào cả 3 khoản của điều này để thống nhất với tên gọi quy định của Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Tại Điều 19 về “Vi phạm quy định về phòng, chống tội phạm”: bổ sung nội dung Khoản 1: “Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn”; Khoản 2: “Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn không đúng quy định”. Việc bổ sung các nội dung này nhằm quy định đầy đủ để xử lý các vi phạm trong hoạt động tư pháp đã được Ủy ban kiểm tra Trung ương phát hiện, xử lý trong thời gian qua, thể hiện tinh thần thượng tôn pháp luật.
Phù hợp, đồng bộ với các quy định mới của Đảng và pháp luật
Tại Điều 21 về “Vi phạm quy định về kinh tế, tài chính, ngân hàng”: bổ sung nội dung tại Khoản 1: “Chỉ đạo thực hiện sản xuất, kinh doanh bạc, đá quý, tiền, ngoại tệ trái quy định”; tại khoản 2: “Cho chủ trương hoặc chỉ đạo góp vốn trái quy định; chỉ đạo thực hiện thoái vốn doanh nghiệp nhà nước không đúng quy định làm thiệt hại tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước” và “Buông lỏng lãnh đạo để xảy ra lập tài khoản kế toán trái quy định”. Việc bổ sung này nhằm đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Tài chính – ngân hàng, Luật Kiểm toán nhà nước.
Tại Điều 22 về “Vi phạm quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở”: bổ sung quy định tại Khoản 1: “a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước”, để phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn các vi phạm xảy ra trong quản lý tài nguyên, đất đai.
Tại Điều 23 về “Vi phạm quy định về giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội”: bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chức đảng trong lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực y tế thành: Vi phạm các quy định về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội cho đồng bộ với Điều 43: Vi phạm trong lĩnh vực y tế đối với đảng viên.
Tại Điều 24 về “Vi phạm quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công”: bổ sung quy định tại Khoản 1: “Thờ ơ vô cảm, trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dẫn đến cấp dưới trực tiếp kê khai sai hoặc khai khống để hưởng lợi từ chính sách an sinh xã hội”; tại Khoản 2: “Hoạt động câu kết lợi ích nhóm nhằm trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” và “Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc phòng, chống dịch bệnh, khắc phục thảm họa”.
Chương III: Kỷ luật đảng viên vi phạm
Nội dung Chương này được cập nhật, bổ sung, cụ thể một số hành vi vi phạm đã được quy định nhưng chưa có quy định chế tài xử lý kỷ luật; Xây dựng các điều mới quy định: Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền; Vi phạm về quản lý tài nguyên; Vi phạm về bảo vệ môi trường; Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để cụ thể và bao quát các phương diện trong đời sống xã hội. Ngoài ra, nội dung còn sắp xếp lại các điều theo các nhóm hành vi vi pham, cụ thể: Nhóm vi phạm về chính trị và nguyên tắc tổ chức của Đảng; Nhóm vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nhóm vi phạm về đạo đức lối sống, tín ngưỡng tôn giáo.
Nhóm vi phạm về chính trị và nguyên tắc tổ chức của Đảng
Việc bổ sung thêm các hành vi vi phạm và chế tài xử lý trong nhóm vi phạm về chính trị và nguyên tắc tổ chức của Đảng trên để nhận diện biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII; Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm; Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; phù hợp với các quy định của Luật hành chính, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư công. Cụ thể như sau:
Tại Điều 25 về “Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ”: bổ sung một số nội dung tại Khoản 1, Điểm a:“… Làm những việc pháp luật không cho phép”; Điểm d: “Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ với cấp uỷ, tổ chức đảng những nội dung về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng theo quy định”. Tại Khoản 2, Điểm a: “Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ Việt Nam với các quốc gia và các tổ chức quốc tế”. Tại Khoản 3, Điểm e: “Làm việc hoặc làm cộng tác viên cho các thế lực thù địch, tổ chức khủng bố”; Điểm i: “Phủ nhận … đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chia rẽ lực lượng vũ trang và giữa lực lượng vũ trang với nhân dân”. Việc bổ sung các nội dung này nhằm cụ thể hóa theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, cụ thể hóa nội dung về biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tại Điều 26 về “Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”: bổ sung Điểm e, Khoản 1: “Vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng”; Điểm k, Khoản 2: “Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh, thiếu trách nhiệm, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao”. Quy định này nhằm nhận diện cụ thể nội dung thứ 5 về suy thoái tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương 4, Khóa XII.
Tại Điều 27 về “Vi phạm quy định bầu cử”: bổ sung Điểm g, Khoản 2: “Không chấp hành giới thiệu của tổ chức đảng để ứng cử, đề cử vào các chức danh của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp”, cụ thể biểu hiện thứ 8 suy thoái về tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII và Quy định số 244-QĐ/TW ngày 9/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng; Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
Theo quy định tại điều này, tăng nặng chế tài xử lý từ cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) thành khai trừ đối với hành vi “đe doạ, cản trở người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử, bầu cử”.
Tại Điều 28 về “Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn”: bổ sung các hành vi: Tại Khoản 1, Điểm d: “Viết bài, duyệt đăng bài, sao chép, tán phát bài viết, thông tin không chính xác”; Điểm e: “Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, phản biện xã hội để viết bài, trả lời phỏng vấn hoặc sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội và các hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn để truyền bá quan điểm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước”. Tại Khoản 2, Điểm h: “Lợi dụng, sử dụng các diễn đàn, các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội, trang tin cá nhân hoặc nhóm để bôi nhọ danh dự của tổ chức, cá nhân; nói sai sự thật; ủng hộ thế lực thù địch kích động, chống phá Đảng, Nhà nước”.
Tổng kết thực tiễn cho thấy có không ít trường hợp viết bài, đăng tải lên mạng xã hội, nhưng khi phát hiện, xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên về kỷ luật phát ngôn đã không thuyết phục, do không rõ lời nói và cũng không đại diện cho cá nhân, tổ chức nào đề viết bài và các hành vi đe dọa viết bài, yêu sách với doanh nghiệp, cá nhân để trục lợi thời gian qua. Việc bổ sung quy định này nhằm chỉ rõ các hành vi vi phạm của đảng viên trong tuyên truyền, phát ngôn, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay, từ đó có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, giữ vững kỷ luật kỷ cương, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Tại Điều 29 về “Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ”: tại Khoản 1, Điểm đ, bổ sung chủ thể “bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng)” sửa lại là: “Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.”; bổ sung Điểm h: “Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đây đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc diêm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình”. Tại Khoản 2, bổ sung Điểm l: “Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự”. Tại Khoản 3, bổ sung Điểm a: “Môi giới, nhận hối lộ trong kỷ luật,xét công nhận đạt chuẩn chức danh”; b) “Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật,… để trục lợi cho bản thân hoặc người khác”;d) “Dùng thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản”. Việc điều chỉnh, bổ sung này nhằm cụ thể hóa Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 30 về “Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền”: là Điều được xây dựng mới, nội dung cập nhật bổ sung các hành vi bị cấm trong Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
Tại Điều 31 về “Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ”: bổ sung Khoản 1, Điểm e:“Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên nhưng không chủ động, kịp thời báo cáo tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện”; Điểm g: “Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.”. Tại Khoản 2, Điểm h: “Để xảy ra lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên; đầu tư công không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công trái quy định”; Điểm i: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của cơ quan, tổ chức và cá nhân mình để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân để trục lợi”. Tại Khoản 3, Điểm c:“Gây bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.”; Điểm d:“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin, tài liệu công vụ để trục lợi. Làm giả, khai không trung thực hồ sơ, giấy tờ cá nhân để được hưởng chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước”; Điểm đ:“Tham mưu, ký ban hành văn bản có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước gây hậu quả rất nghiêm trọng.” Các hành vi này được bổ sung theo quy định của các Luật hành chính, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư công… và nhận diện biểu hiện thứ 6 suy thoái về đạo đức, lối sống trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII.
Tại Điều 32 về “Vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành”: bổ sung Khoản 1, Điểm g: “Chỉ đạo, thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xảy ra sai phạm bị kỷ luật trong lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phụ trách”; Điểm h: “Tổ chức đoàn đi công tác trong nước và ngoài nước không có mục đích chính đáng, không đúng thành phần, thời gian và nội dung, yêu cầu công việc”. Tại Khoản 2, Điểm đ, bổ sung mối quan hệ bố, mẹ, con rể, con dâu, anh, chị, em ruột bên vợ (chồng) của đảng viên vào nhóm đối tượng được bố trí giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và làm công việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do đảng viên đó trực tiếp phụ trách trái quy định của Đảng, Nhà nước. Các hành vi vi phạm này được bổ sung theo nhận diện biểu hiện thứ 2 suy thoái về đạo đức, lối sống trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII và Quy định những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 33 về “Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước”: tăng chế tài kỷ luật từ khiển trách lên cảnh cáo đối với hành vi “Mang hiện vật, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định” tại Điểm C; bổ sung hành vi tại Khoản 3 :“Làm lộ, tiêu huỷ, chiếm đoạt, mua bán bí mật của Đảng, Nhà nước”.
Nhóm vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việc xây dựng mới và bổ sung thêm các hành vi vi phạm và chế tài xử lý trong nhóm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm đồng bộ với quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Cán bộ, công chức, Luật Quản lý vũ khí, Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán Nhà nước, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật về tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, lãi, lãi suất, phạt vi phạm…
Tại Điều 34 về “Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài”: bổ sung Khoản 1, tại Điểm đ: “Nhận tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp uỷ trực tiếp quản lý và cấp uỷ nơi sinh hoạt”; Điểm e: “Không báo cáo cấp uỷ nơi sinh hoạt và cấp uỷ quản lý về việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của mình; có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng mình hoặc vợ (chồng), vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột sinh sống, định cư ở nước ngoài; có con kết hôn với người nước ngoài; có vợ hoặc chồng, con đi học ở nước ngoài”; Điểm g: “Nhận huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia khác”. Tại Khoản 2, bổ sung Điểm đ: “Cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của Đảng, Nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền”. Tại Khoản 3, bổ sung Điểm e: “Nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định”. Việc bổ sung các hành vi trên nhằm bảo đảm phù hợp quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 35 về “Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ”: bổ sung hành vi tại Khoản 1: “Mua, bán, tặng, cho văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp”; tại Khoản 2, Điểm a:“Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hóa hồ sơ cán bộ, đảng viên”; Điểm e: “Cho người khác mượn, thuê văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc mục đích trái quy định”.
Bổ sung các nội dung trên để phù hợp với Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, quy định: “Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị” thì kỷ luật buộc thôi việc.
Chuyển điểm d, Khoản 3, Điều 29: Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ, thành Điểm d, Khoản 3, Điều 35 và bổ sung biên tập lại như sau: “Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không họp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, được kết nạp vào Đảng, được đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, thi nâng ngạch, bậc, để đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác cán bộ.”.
Việc bổ sung các hành vi trên để phù hợp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 36 về “Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm”: bổ sung Khoản 2, Điểm k: “Tàng trữ, sử dụng, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, các thiết bị, công cụ hỗ trợ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”; Khoản 3, Điểm h: “Bỏ trốn trong quá trình điều tra (kể cả trường hợp cho tại ngoại) để cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh truy nã”, theo quy định của Luật Quản lý vũ khí.
Tại Điều 37 về “Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”: bổ sung tại Khoản 1, Điểm đ:“Tiết lộ hoặc làm lộ, lọt thông tin, tài liệu về tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán khi chưa được công bố”; Điểm e: “Báo cáo không đầy đủ, không trung thực về kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”; Điểm g:“Tham mưu, đề xuất hoặc kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ. Tham mưu hoặc quyết định hình thức kỷ luật không đúng với mức độ vi phạm”; Điểm h: “Giao lưu văn hoá, thể thao, du lịch, ăn uống cùng đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong thời gian đang tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để trục lợi”. Bổ sung tại Khoản 2, Điểm g: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trái quy định”; Điểm h: “Phát hiện sai phạm nhưng không báo cáo mà đồng thuận theo chỉ đạo của người có thẩm quyền để báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ vi phạm”; Điểm i: “Tham mưu hoặc chỉ đạo không tiếp thu, tiếp thu không đầy đủ, không đúng giải trình (nội dung giải trình đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước) của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”; Điểm k: “Làm mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu, vật chứng của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”; Điểm l: “Sử dụng kinh phí của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để thanh toán chi phí ăn, nghỉ trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán (trừ kiểm tra, giám sát, thanh tra nội bộ)”. Việc bổ sung những hành vi trên để phù hợp với thực tiễn và những hành vi bị cấm trong Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán Nhà nước.
Tại Điều 39 về “Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực”: bổ sung các hành vi tại Khoản 1, Điểm b: “… Thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập, về giải trình biến động tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm”; Điểm e: “Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc giải quyết tố cáo”. Tại Khoản 2, bổ sung Điểm g: “Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do minh trực tiếp phụ trách”; Điểm h: “Tiết lộ thông tin, đe doạ, trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực”; Điểm i: “Lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân”; Điểm k: “Nhờ người khác đứng tên hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi, che giấu kê khai tài sản, thu nhập”; Điểm l: “Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi”. Khoản 3, bổ sung các hành vi tại Điểm a: “Mở tài khoản chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức, tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức”; Điểm k: “… quyết định tỉ lệ phần vốn của Nhà nước liên quan đến dự án, đề án kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đấu giá đất, tài sản Nhà nước nhằm trục lợi”; Điểm n: “Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng”; Điểm o: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công”; Điểm p: “Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trái quy định của pháp luật”; Điểm q: “Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi”. Việc bổ sung các hành vi tại Điều này nhằm cụ thể hóa các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực và đồng bộ với các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018.
Tại Điều 40 về “Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng”: bổ sung Khoản 1, Điểm d: “Tham mưu, quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật”; Khoản 2, Điểm e: “Quyết định chủ trương đầu tư trái quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định”, để phù hợp với Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị.
Tại Điều 41 về “Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng”: bổ sung Khoản 1, Điểm e: “Làm trái quy định về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài chính, tài sản của tổ chức đảng”; Điểm g: “Thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; quản lý tài chính của cấp ủy, tổ chức đảng không đúng quy định”; Khoản 2, Điểm k: “Vi phạm quy định về nhận tiền gửi, lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phát sinh; vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng”; Điểm l: “Quyết định, sử dụng tài chính của Đảng, Nhà nước trái quy định”. Bổ sung tại Khoản 3, Điểm b: “Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng, bạc, đá quý giả” Điểm e: “Chỉ đạo hoặc thông đồng cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân”. Việc bổ sung những hành vi trên nhằm cụ thể hóa và phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật về tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tại Điều 42 về “Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở”: bổ sung Khoản 1, Điểm c: “Thiếu trách nhiệm trong chấp hành quy định của pháp luật về nhà ở”; Khoản 2, Điểm e:“Lấn chiếm đất công để trục lợi”; Điểm g: “Thông đồng bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách nhà nước”. Việc bổ sung này để bảo đảm phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và thực tiễn xử lý kỷ luật ở nhiều địa phương hiện nay.
Tại Điều 43 về “Vi phạm quy định trong lĩnh vực Y tế”: bổ sung Khoản 1, Điểm d: “Bán, giao cho người bệnh thuốc kém chất lượng, hết hạn sử dụng, kê đơn thuốc không đúng với bệnh”; Điểm e: “Thực hiện không đúng quy định trong việc liên danh liên kết, góp vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế”; Điểm g: “Xác nhận, giám định tình trạng sức khỏe cho cá nhân không đúng quy định”. Tại Khoản 2, bổ sung Điểm a: “Nâng khống giá dịch vụ, vật tư, kỹ thuật y tế trong khám, chữa bệnh để trục lợi”; Điểm c: “Thờ ơ, vô cảm, không đón tiếp, sơ cứu, cấp cứu, cứu chữa để xảy ra hậu quả nghiêm trọng đối với người bệnh”; Điểm i: “Thực hiện không đúng quy định đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế và thuốc chữa bệnh, chất phụ gia, phụ trợ kèm theo”. Tại Khoản 3, bổ sung Điểm e:“Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh dẫn đến lây lan dịch bệnh”. Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nêu trên để cụ thể hóa quy định về những điều đảng viên không được làm, phù hợp với Luật Hình sự, Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và sử dụng tài sản công và thực tiễn vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên ở các địa phương, đơn vị trong thời gian qua.
Tại Điều 44 về “Vi phạm quy định quản lý tài nguyên” được bổ sung, xây dựng mới và biên tập như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thăm dò, khai thác hoặc tham gia khai thác tài nguyên không đúng quy định; b) Giao rừng, giao đất trồng rừng; quản lý, bảo vệ rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng không đúng quy định; c) Vận chuyển, tiêu thụ, nuôi nhốt, sử dụng làm thức ăn, sản phẩm chế biến hoặc có hành vi gây hại động, thực vật quý hiếm thuộc danh mục Nhà nước cấm.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ);
a) Tham mưu, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trái quy định của pháp luật.
b) Đốt rừng, phá rừng trái quy định, huỷ hoại rừng.
c) Thiếu trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng dẫn đến rừng bị phá, cháy, khai thác trái phép.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Bao che, dung túng, tiếp tay hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép.
b) Cản trở, gây khó khăn trong kiểm tra, thanh tra, điều tra vi phạm quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
c) Quyết định cấp phép khai thác tài nguyên trái quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị kỷ luật nêu tại Điều này nhằm bảo đảm phù hợp với Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Tại Điều 45 về “Vi phạm quy định bảo vệ môi trường” bổ sung, xây dựng mới và biên tập như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vận chuyển, đổ chất thải không đúng nơi quy định; tiếp tay cho hành vi gây ô nhiễm môi trường.
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường.
c) Không thực hiện quy định về phòng, chống dịch bệnh đối với người, vật nuôi làm tán phát, lây lan dịch bệnh ra môi trường, xã hội.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):…
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cho phép triển khai dự án đầu tư gây hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí, tác động tiêu cực đời sống người dân.
b) Không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí.
Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị kỷ luật nêu trên nhằm bảo đảm phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường.
Tại Điều 46 về “Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ”: bổ sung, xây dựng mới và biên tập như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Cản trở, từ chối cung cấp thông tin chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
d) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để xảy ra vi phạm, tiêu cực trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; vi phạm quy định về an toàn, an ninh mạng; sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
b) Chỉ đạo, thực hiện không đúng quy định trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ cấm hoặc hạn chế chuyển giao.
c) Lừa dối, giả mạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
d) Tiết lộ bí mật công nghệ trái pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
đ) Quyết định, thực hiện phát tán virus, chương trình tin học có tính năng gây hại máy tính, mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
e) Cản trở, ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
g) Đăng tải lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng xã hội, thiết bị số những thông tin trái pháp luật hoặc tài liệu chưa được phép công bố.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người.
b) Tiết lộ tài liệu, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; không trung thực trong hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm thiệt hại lợi ích quốc gia, sức khoẻ con người, môi trường; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
d) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để đăng tải nội dung không phù hợp lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số nhằm thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị kỷ luật nêu trên để phù hợp với Luật Hình sự, Luật Khoa học Công nghệ và Luật Chuyển giao công nghệ.
Tại Điều 48 về “Vi phạm quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội”: bổ sung Khoản 1, hành vi: “Xác nhận không đúng để bản thân, người thân hoặc người khác được hỗ trợ sai quy định”; Khoản 2 bổ sung hành vi: “Thiếu trách nhiệm trong việc phòng, chống dịch bệnh”.
Tại Điều 49 về “Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội”: bổ sung Khoản 1, các hành vi: “Biết nhưng để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột, bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình thực hiện hoạt động rửa tiền; Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng hoặc tàng trữ, lưu hành, mua, bán, vận chuyển vũ khí quân dụng, thiết bị, công cụ hỗ trợ khác trái quy định mà không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”; bổ sung Khoản 2, Điểm b: “đi vay, cho vay trái quy định”; Điểm đ: “bên vợ hoặc chồng”.
Tại Điều 50 về “Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình”: bổ sung Khoản 1, Điểm c: “Thờ ơ, vô cảm hoặc ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình”.
Nhóm vi phạm về đạo đức lối sống, tín ngưỡng tôn giáo
Nhóm các hành vi này được bổ sung nhằm bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tôn giáo, tín ngưỡng và Quy định về những điều đảng viên không được làm. Cụ thể bổ sung các Điều sau:
Tại Điều 51 về “Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình”: bổ sung Khoản 1, Điểm e: “Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng”; Điểm g: “Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.”. Việc bổ sung quy định này nhằm bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Quy định số 37-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 52 về “Vi phạm quy định chính sách dân số”: bổ sung Khoản 2, Điểm a: “Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc”; giảm nhẹ chế tài của hành vi tại Điểm b: “Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định” từ Khai trừ xuống Cảnh cáo hoặc Cách chức (nếu có chức vụ).
Việc sinh con từ thứ 3, thứ 4, thứ 5 không còn được “gọi tên” cụ thể mà thay vào đó là nội dung “Vi phạm chính sách dân số” với chế tài Khiển trách, tái phạm việc vi phạm chính sách dân số sẽ bị Cảnh cáo hoặc Cách chức (nếu có chức vụ), vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng sẽ bị Khai trừ.
Các nội dung này được bổ sung nhằm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới cũng như Chiến lược dân số Việt Nam đến 2030 của Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ).
Tại Điều 53 về “Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài”: bổ sung Khoản 1, Điểm c: “Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định”; Khoản 3, Điểm đ: “Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật”. Việc bổ sung hành vi vi phạm bị kỷ luật nêu trên để phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm, Quy định số 58 về bảo vệ chính trị nội bộ.
Tại Điều 54 về “Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh”: bổ sung Khoản 1, Điểm đ: “Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu”; Điểm e: “Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội hoặc vi phạm pháp luật. Bổ sung Khoản 2, Điểm b: “Có hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác; lừa đảo, chiếm dụng tài sản, tiền của tổ chức, cá nhân”; Điểm c: “Không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên vi phạm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống”; Điểm d: “Có hành vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của, ngành, cơ quan, đơn vị”; Điểm đ: “Vi phạm quy định về an toàn giao thông gây tai nạn, làm thiệt hại đến sức khỏe, tài sản của người khác”. Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị kỷ luật nêu trên nhằm bảo đảm phù hợp với Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên và Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 55 về “Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo”: bổ sung Khoản 1, Điểm d: “Có hành vi tiếp tay hoặc trực tiếp vận động tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được phép của cấp có thẩm quyền”. Tại Khoản 2, tại Điểm a, bổ sung hành vi để cụ thể hóa nội dung “giữ các chức sắc của các tổ chức tôn giáo”, cụ thể là: “Tiếp nhận phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc của tổ chức tôn giáo”.
Nội dung về kỷ luật đảng viên vi phạm gồm 32/58 điều, từ Điều 25 đến Điều 56, đây là Chương mà kết cấu thêm nhiều Điều mới, bổ sung hành vi mới và sửa đổi nhiều nhất. Việc bổ sung, quy định mới các vi phạm cùng hình thức kỷ luật đối với đảng viên được cập nhật, bổ sung trên cơ sở tổng kết thực tiễn công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, công tác kiểm tra, giám sát, đồng thời thống nhất với các quy định mới của Đảng, đồng bộ với quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài việc mang tính răn đe, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các vi phạm của cán bộ, đảng viên, nội dung còn đề cao tinh thần, trách nhiệm nêu gương, tự rèn luyện bản thân đảng viên cùng với trách nhiệm tuyên truyền giáo dục, vận động gia đình, người thân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, trên tinh thần thượng tôn pháp luật và giữ vững kỷ luật, kỷ cương, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh./.
Xem toàn văn Quy định tại đây
NMH